NHÓM LINCOSAMIDE
- Đại diện trong thú y có kháng sinh: Lincomycin.
- Đây là nhóm kháng sinh được dùng thay thế cho các Penicillin trong những trường hợp gia súc dị ứng với Penicillin hoặc nhiễm khuẩn đề kháng với Penicillin.
- Kháng sinh nhóm này còn có ưu điểm trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kị khí gây ra.
- Tác dụng chủ yếu của Lincomycin là kìm khuẩn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.
a, Dược động học
- Các Lincosamide được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ hấp thu Lincomycin.
- Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống 60 phút.
- Phân bố rộng khắp dịch nội bào và các mô trong cơ thể kể cả xương.
- Nồng độ trong mô thậm chí cao hơn nhiều lần so với nồng độ trong huyết thanh.
- Đặc biệt, kháng sinh nhóm này có khả năng đạt nồng độ trị liệu tại mô tuyến sữa, phổi, gan, xương, răng nhưng không đạt đạt nồng độ trị liệu ở não kể cả khi cơ quan này bị viêm, thuốc có thể khuếch tán qua nhau thai.
- Kháng sinh nhóm này bài thải qua mật (80%) sau quá trình chuyển hóa tại gan và một lượng nhỏ dạng hoạt tính được bài thải qua nước tiểu (20%).
- Bệnh về gan, thận sẽ kéo dài thời gian bán thải nên cần phải giảm liều ở những đối tượng này để tránh ngộ độc.
- Thời gian bán hủy khoảng 4 giờ nên các kháng sinh này thường được cấp 2 lần/ngày.
b, Dược lực học (phổ kháng khuẩn).
- Các Lincosamide có phổ kháng khuẩn trung bình với đặc tính kìm khuẩn chủ yếu đối với vi khuẩn Gram (+) ( Bacillus spp, Corynebacterium spp., Erysipelothrix rhusiopathiae (đóng dấu lợn)., Staphylococcus spp., Streptococcus spp.), rất giới hạn với vi khuẩn Gram (-) (Campylobacter spp.), một vài vi khuẩn kị khí (Actinomyces spp., Bacterioides spp., Clostridium perfringens (viêm ruột hoại tử) và Mycoplasma.
c, Chỉ định:
- Trị các bệnh gây do tụ cầu khuẩn, trực khuẩn yếm khí, Mycoplasma: Viêm phổi cấp và mãn tính: suyễn, tụ huyết trùng, bệnh đóng dấu, bại huyết...
- Chữa viên da, mụn nhọt, áp-xe, viêm có mủ, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm, lỵ.
- Lincomycin thường được kết hợp với Spectinomycin trong điều trị bệnh trên đường hô hấp cho trâu, bò, dê, cừu, heo do Lincomycin hiệu quả với Mycoplasma, Arcanbacteria, vi khuẩn kị khí, trong khi Spectinomycin có thể chống lại Pasteurella và Heamophilus.
- Sự kết hợp này cũng hiệu quả tốt trong các nhiễm trùng ở móng của những vật nuôi này hoặc điều trị viêm đường hô hấp mãn tính ở gia cầm.
- Lincomycin còn có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh hồng lị trên heo tuy rằng hiệu quả kém hơn Tiamulin.
- Các Lincosamide được dùng trong nhiễm trùng vú, tuyến prostate, khớp, da, vết thương, và răng miệng ở chó, mèo và khỉ.
- Lincomycin được dùng trong điều trị nhiễm trùng mắt thỏ.
- Tuy nhiên Lincomycin không nên sử dụng trên thú non và chống chỉ định trên ngựa.
d, Độc tính
- Độc tính quan trọng nhất là gây tiêu chảy màng giả rất nặng có thể dẫn đến tử vong ở ngựa, thỏ và động vật ăn cỏ do sự phát triển của Clostridium difficile đề kháng với kháng sinh này.
- Khi tiêm tĩnh mạch có thể gây tác dụng phụ gồm liệt, suy cơ tim, tổn thương gan, phát ban hoặc mày đay.
- Kháng sinh nhóm này tương đối không độc với chó, mèo.
e, Phối hợp kháng sinh.
- Tác động cổng hưởng với Spectinomycin (tỉ lệ 2:1) trong tác động đến Mycoplasma.
- Lincomyin bị giảm hấp thu đến 90% khi dùng chung với kaolin.
- Lincomycin có hoạt tính phong bế thần kinh cơ nên cần thận trọng khi dùng chung với các chất phong bế thần kinh cơ.
Bài viết tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về Nhóm Macrolide mời bạn đọc theo dõi.