1. Tác nhân gây bệnh
Do nhóm vi khuẩn thuộc giống Aeromonas: A. hydrophila, A. caviae, A. sobria. Thường gặp nhất là loài A. hydrophyla.
+ Vi khuẩn Aeromonas hydrophila có một tiên mao. Ảnh kính hiển vi điện tử (theo Bùi Quang Tề, 1998).
2. Triệu chứng
Bệnh nhiễm trùng ở động vật thuỷ sản thường biểu hiện ở các dạng khác nhau:
- Hoại tử da và cơ: Đốm đỏ xuất huyết.
- Vây bị phá huỷ: Gốc vây xuất huyết, tia rách nát và cụt dần.
- Vẩy dựng (rộp) và bong ra, da xuất huyết.
- Xoang bụng sưng to, các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hoá), ruột viêm và chứa đầy hơi.
Đối với từng loài động vật thuỷ sản có các dấu hiệu bệnh lý cụ thể như sau:
Dấu hiệu đầu tiên là cá kém ăn hoặc bỏ ăn, nổi lờ đờ trên tầng mặt. Da cá thường đổi màu tối không có ánh bạc, cá mất nhớt, khô ráp. Xuất hiện các đốm xuất huyết màu đỏ trên thân, các gốc vây, quanh miệng, râu xuất huyết hoặc bạc trắng. Xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ, có mùi hôi thối, trên vết loét thường có nấm và ký sinh trùng ký sinh. Mắt lồi đục, hậu môn viêm xuất huyết, bụng có thể chướng to, các vây xơ rách, tia vây cụt dần.
Giải phẫu nội tạng: Xoang bụng xuất huyết, mô mỡ cá ba sa xuất huyết nặng. Gan tái nhợt, mật sưng to, thận sưng, ruột, dạ dày, tuyến sinh dục, bóng hơi đều xuất huyết. Có trường hợp cá ba sa 2 đoạn ruột lồng vào nhau. Xoang bụng có chứa nhiều dịch nhờn mùi hôi thối.
- Cá trê giống bị bệnh thường tách đàn và “treo râu” đầu hướng lên trên vuông góc với mặt nước.
- Cá bống tượng có hiện tượng da mất hết nhớt gọi bệnh “tuột nhớt”.
- Ở Ba ba xuất hiện các vết loét xuất huyết, không có hình dạng nhất định ở xung quanh và trên mai lưng; phần bụng; các chân có thể cụt hết móng. Bệnh nặng cơ thể ba ba mềm nhũn hoạt động chậm chạp, khi lật ngửa ba ba không tự lật sấp lại được. Ba ba ít ăn hoặc bỏ ăn, sau 1-2 tuần chúng bò lên cạn và chết, tỷ lệ chết tới 30-40%. Giải phẫu phổi, gan, thận có màu đen.
3. Phòng trị
- Biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất không để cho động vật nuôi thuỷ sản bị sốc do môi trường thay đổi xấu: nhiệt độ, oxy hoà tan, nhiễm bẩn của nước. Môi trường nước đảm bảo tốt cho đời sống của động vật thuỷ sản.
Đối với bè nuôi cá thường xuyên treo túi vôi, mùa xuất hiện bệnh 2 tuần treo một lần, mùa khác một tháng treo 1 lần. Vôi có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. Lượng vôi tính trung bình 2 kg vôi nung/10m3. Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. Đối với các ao nuôi áp dụng tẩy dọn ao như phương pháp phòng tổng hợp. Cũng định kỳ mùa bệnh 2 tuần rắc xuống ao 1 lần, mùa khác rắc 1 tháng 1 lần, liều lượng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nước. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm lượng vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh.
- Trị bệnh: Có thể dùng một số kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn điều trị bệnh nhiễm khuẩn máu như sau:
+ Cá giống dùng phương pháp tắm thời gian 1 giờ. Oxytetracyline nồng độ 20-50 ppm. Streptomycin nồng độ 20-50 ppm.
+ Cá thịt dùng phương pháp cho ăn kháng sinh trộn với thức ăn tinh: Bio - Sultrim For Fish liều dùng 5g/kg thức ăn hoặc Bio - Amoxicillin 50% For Fish 100GR/700 - 800 kg thể trọng cá. Dùng liên tục trong 7 ngày.
+ Khử trùng nước ao nuôi cá bằng 1 trong các thuốc sát trùng sau: VIPRIO STOP , POVIDIN 9000