BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG DÊ
Bệnh tụ huyết trùng (THT) ở dê là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh và gây thiệt hại lớn.
1. Đặc điểm chung của bệnh
- Bệnh xảy ra quanh năm trên mọi lứa tuổi, nhưng thường bị nặng khi chuyển mùa với những biểu hiện điển hình là viêm phổi, nhiễm trùng máu và viêm vú.
- Bệnh do một số loài vi khuẩn Pasteurella gây ra, trong đó loài Pasteurella multocida thường gây bệnh ở thể nhiễm trùng máu xuất huyết, còn loài Pasteurella haemolytica thường gây bệnh ở thể viêm phổi.
- Đây là vi khuẩn có sức đề kháng yếu với các chất sát trùng, với ánh sáng chiếu trực tiếp, sức nóng nhưng lại sống khá lâu trong nền chuồng, trong đất trên đồng cỏ đến vài tháng, có khi cả năm, hơn nữa vi khuẩn lại có thể sống ở đường hô hấp vì vậy mà việc hạn chế xâm nhập cơ thể hay tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn là rất khó khăn.
- Khi gia súc gặp điều kiện bất lợi làm giảm sức đề kháng (như khí hậu, thức ăn thay đổi đột ngột, vận chuyển hay nhiễm một bệnh khác) thì chúng nhân lên và gây bệnh.
2. Biểu hiện của bệnh
Bệnh THT dê cừu thường có 3 biểu hiện sau:
- Viêm phổi: con vật thường mệt mỏi, ăn ít, ho, thở khó. Mũi có chất nhầy trắng hoặc vàng dính quanh lỗ mũi, đôi khi vật ho ra cả đám dịch nhầy. Dê gầy sút và có thể chết sau một thời gian. Nếu mổ khám sẽ thấy phổi xẹp, có những vùng phổi bị nhục hóa, khí quản chứa nhiều dịch nhầy. Thể bệnh này rất thường gặp ở đàn dê nuôi nhốt chật chội, thiếu ánh sáng và ẩm lạnh.
- Nhiễm trùng máu: con vật sốt cao (40-41 độ C), ủ rũ, mệt mỏi không ăn, nằm một chỗ và chết nhanh. Mổ khám sẽ thấy một số đặc điểm sau: tim sưng to, trong xoang bao tim, xoang ngực và xoang bụng chứa nhiều nước vàng; thịt sẫm mầu, trên bề mặt cơ tim, phổi xuất huyết nặng.
- Viêm vú: xuất hiện ở dê cái, vật sốt nhẹ, bầu vú sưng to, cứng; đôi khi thấy có mủ khi nặn đầu vú, không cho con bú hoặc không cho vắt sữa.
3. Phòng bệnh
- Định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, bãi chăn, bãi thả. Vệ sinh, tẩy uế chuồng nuôi và khu vực xung quanh, quét dọn, khơi thông cống rãnh hàng ngày và thường xuyên đốt rác thải.
- Trước khi đưa dê vào nuôi và sau khi xuất chuồng cần thu gom hết phân thải, rửa sạch chuồng bằng nước sau đó khử trùng chuồng trại bằng một số hóa chất BIOXIDE, FORMALDES…. Để chuồng trại 7 - 10 ngày trước khi nuôi vụ mới.
- Không chăn thả dê cố định ở một bãi mà cần luân phiên để cây cối có thể phát triển và hạn chế ô nhiễm. Nên tránh những bãi chăn có vũng nước nhằm hạn chế dê bị giun sán.
- Hàng ngày, theo dõi sức khỏe của dê, không sử dụng thức ăn ướt, dính nước mưa, bùn đất. Vệ sinh sạch sẽ máng ăn, máng uống hàng ngày. Nước sử dụng cho dê uống phải sạch sẽ, không bị ô nhiễm, đảm bảo đầy đủ thức ăn phù hợp thì dê.
- Việc điều trị rất khó khăn, thường chậm hiệu quả và tốn kém, vì vậy áp dụng phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp tốt nhất. Vắc xin tụ huyết trùng dê là vắc xin vô hoạt, dạng lỏng, màu vàng nhạt. Liều tiêm: 2 ml/con cho dê từ 2 tháng tuổi trở lên, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thịt. Vắc xin có miễn dịch 6 tháng vì vậy cần tiêm vắc xin định kỳ 2 lần/năm để phòng bệnh cho đàn dê. Chú ý: Lắc kỹ lọ vắc xin trước khi sử dụng và chỉ sử dụng trong ngày.
4. Điều trị bệnh
- Sử dụng kháng sinh sớm và đúng liều sẽ có hiệu quả cao. Có thể dùng một trong các thuốc sau đây để điều trị bệnh:
+ LINSPEC 5/10: 1ml/ 7- 8 kg thể trọng / lần / ngày. 3-5 ngày liên tục
+ AMPI-KANA: 1 lọ / 30kg thể trọng / lần - ngày 2 lần : 3-5 ngày liên tục
+ HAMOGEN: 1ml/ 7-10kg thể trọng / ngày : 3-5 ngày liên tục
+ CEFTIKETO: 1ml / 10kg thể trọng / ngày - An toàn cho dê mang thai
- Dùng thuốc bồi bổ cơ thể: CATOVET ; BIO – BCOMPLEX...
- Sử dụng thuốc điều trị triệu chứng trường hợp khi:
+ Dê khó thở, ho nhiều: BROMHEXINE 0,3% ...
+ Dê sốt cao: tiêm F-PIN INJ - 1ml/ 20 kg thể trọng / lần - ngày 1 lần
Chăm sóc, hộ lý tốt vật đang điều trị sẽ giúp phục hồi khỏi bệnh nhanh hơn.