1. Nguyên nhân
Bệnh do một số loài nấm thuộc các giống Achlya, Saprolegnia, Leptolegnia… gây ra.
Đây là các nấm dạng sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp, cấu tạo sợi nấm đa bào nhưng không có các vách ngăn. Sợi nấm có chiều dài 3 - 5 mm, có phân nhánh và chia làm 2 phần, một phần gốc bám chắc vào cơ thể cá, phần ngọn tự do ngoài môi trường nước.
Nấm có khả năng sinh sản bằng nhiều hình thức khác nhau: Sinh sản dinh dưỡng bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín, sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp.
Bào tử nấm có tiên mao, có thể vận động trong nước nên khả năng lây lan bệnh rất cao.
2. Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh nấm thuỷ mi xảy ra ở nhiều loài cá nước ngọt và trứng cá. Trong các loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam như cá chép, mè, trắm cỏ, trê, cá trôi và một số đối tượng nuôi đặc sản khác như baba, ếch…đều có thể nhiễm nấm thuỷ mi.
Nấm thuỷ mi còn ký sinh gây chết trứng của các loài cá nước ngọt, đặc biệt là trứng cá chép. Nấm thường phát triển đầu tiên ở các trứng bị ung, sau lây lan nhanh sang các trứng khoẻ và gây chết hàng loạt.
Bệnh nấm thuỷ mi thường phát triển vào mùa có nhiệt độ thấp, thích hợp ở nhiệt độ nước từ 18-25 độ C, vào mùa đông, mùa xuân, mùa thu ở miền Bắc.
3. Dấu hiệu bệnh lý
Bệnh nhẹ rất khó phát hiện bằng mắt thường, khi phát hiện được bằng mắt thường thì bệnh đã nặng.
Đầu tiên trên da cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày tại đó mọc lên các sợi nấm mảnh và phát triển lên thành từng búi nấm trắng như bông, 1 đầu sợi nấm bám vào da của cá, đầu kia tự do ngoài môi trường nước. Cá bị bệnh có hiện tượng bơi lội hỗn loạn, không bình thường, do kích thích ngứa ngáy, thích cọ sát vào các vật thể trong nước, làm tróc vẩy, trầy da tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh xâm nhập làm cá bị bệnh nặng hơn.
Trứng cá bị nấm thuỷ mi giống như hoa gạo, trứng cá bị nhiễm nấm thường chết (ung), với nhân trứng chuyển sang màu trắng đục. Nếu không có tác động kịp thời có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ cá bột, hoặc đôi khi phải xả bỏ hoàn toàn.
4. Phòng bệnh
- Cải tạo ao sau mỗi vụ nuôi bằng cách vét bùn, tạt vôi diệt tạp từ 7 – 10kg/100m2 diện tích ao nuôi.
- Chọn công thức nuôi cho phù hợp, không nuôi với mật độ quá dày trong khi môi trường nước không tốt.
- Cá giống trước khi thả cần được tắm qua nước muối với liều lượng 2 – 4g muối/lít nước.
- Định kỳ khử trùng nguồn nước bằng SEAWEED (1 lít/1.000m3) hoặc POVIDINE 9000 (1 lít/ 6.000m3)
- Treo túi vôi 2 – 4kg/túi quanh chỗ cho cá ăn.
- Định kỳ bổ sung C FEED bằng cách trộn vào thức ăn cho cá ăn với liều lượng 200g/100kg thức ăn.
- Định kỳ 15 ngày/lần dùng POND FLOC nước ao nuôi sẽ xử lý nước đục, váng nhớt, làm sạch nước.
- Định kỳ 15 ngày/lần dùng vi sinh ZEOFISH phân hủy nhanh xác động thực vật, thức ăn dư thừa, mùn bã hữu cơ.
- Thường xuyên theo dõi màu nước ao nuôi và kiểm tra khả năng phản xạ cũng như bắt mồi của cá.
5. Trị bệnh
Nếu cá nuôi mắc phải bệnh nấm thủy mi thì bà con cần phải có biện pháp xử lý như sau:
- Bước 1: Sử dụng một số loại hóa chất giúp làm sạch môi trường ao nuôi của mình:
+ BIOXIDE For Fish với liều lượng 1 lít cho 1.000m3 nước ao nuôi .
+ POVIDINE 9000 với liều lượng 1 lít cho 6.000 m3 nước ao nuôi.
- Bước 2: Trộn BIO AMOXICILLIN 50% For Fish ( 100g/1.000 thể trọng) phòng ghép bệnh kế phát.
- Bước 3: Bổ sung C FEED tăng sức đề kháng cho cá.
Sau quá trình điều trị, sử dụng BIO ZEOGREEN cải thiện chất lượng nước, ổn định màu nước.